Moscow, 9 - 11 August
1954
The Joint Committee
of International Teachers Federations, at its nineteenth meeting held in
Moscow on 9, 10 August 1954, unanimously adopted the Teachers’ Charter and the
following resolution:
Ủy ban hỗn hợp Liên
đoàn quốc tế các nhà giáo, tại cuộc họp thứ XIX được tổ chức tại Maxcova vào
ngày 9, 10 tháng 8 năm 1954, đã nhất trí thông qua Hiến chương Nhà giáo với nội
dung như sau:
HIẾN CHƯƠNG CÁC NHÀ
GIÁO
PREAMBLE
Teachers have an
important function to perform in society since the education of children is
vital, not only for development of the individual, but also for the progress of
society. The teaching profession imposes upon its members responsibilities
which should carry corresponding rights. Teachers are entitled to exercise
freely full civic and profession rights.
Accepting as their aim
the development of the child’s individual personality, teachers must respect
their pupil right to freedom of thought and encourage in them the development
of independent judgment.
LỜI
MỞ ĐẦU
Các nhà giáo phải thực
hiện một chức trách quan
trọng trong xã
hội vì giáo
dục trẻ em là một vấn đề cốt tử, không chỉ cần cho
sự phát triển cá nhân, mà còn cho sự tiến bộ của toàn xã
hội. Nghề giảng dạy đặt cho người thày những trách
nhiệm, mà những trách nhiệm
này đòi hỏi có những quyền tương ứng. Các giáo
viên cần có quyền dân sự một
cách đầy
đủ và quyền tự do hành nghề.
Chấp
nhận việc phát
triển tính cách cá nhân của trẻ như mục tiêu của giáo dục,
giáo viên phải tôn trọng quyền tự do tư tưởng của học
sinh và khuyến khích học sinh phát triển tư duy độc lập .
Article 1. The essential duties of the teacher are to respect the individuality of the child, discover and develop his abilities, to care for his education and training , to aim constantly at shaping the moral consciousness of the future man and citizen, and to educate him in a spirit of democracy, peace, and friendship between peoples.
Điều
1. Nhiệm vụ thiết yếu của giáo viên là phải tôn trọng tính cá nhân của
trẻ em,
khám phá và phát triển khả năng của trẻ em, chăm lo quá trình giáo
dục và đào tạo, luôn luôn hướng tới việc hình thành ý thức
đạo đức của con người và công dân tương lai, giáo dục trẻ trong
một tinh thần dân chủ, hòa bình và hữu nghị giữa con người với nhau.
Article 2. The right of the teacher are independent of sex, race and colour, and of his personal beliefs and opinion, provided always that he does not impose his beliefs and opinion upon the child.
No teacher should be
penalized for educating his pupils in accordance with his duties as defined in
Article 1.
Điều
2 . Quyền của giáo viên không phụ thuộc vào giới tính, chủng tộc, màu da, không
phụ thuộc vào niềm tin và ý kiến cá nhân, miễn là giáo viên không áp đặt niềm
tin và ý kiến của mình cho trẻ em.
Giáo
viên không bị phạt nếu việc giáo dục học sinh tuân thủ các quy định ở Điều 1.
Article 3. Teachers are entitled to have agreements embodying safeguards against arbitrary decision affecting their tenure of office, and their professional life. In particular safeguards should be provided against arbitrary decisions on recruitment, probation, appointment, promotion, disciplinary measures dismissal.
Điều 3. Giáo viên có
quyền có các thỏa thuận về các biện pháp bảo vệ họ chống lại quyết định tùy
tiện ảnh hưởng đến nhiệm kỳ làm việc và cuộc sống nghề nghiệp. Cụ thể, các biện
pháp bảo vệ cần được đảm bảo để chống lại các quyết định tùy tiện về tuyển
dụng, tập sự, bổ nhiệm, đề bạt, hay các biện pháp kỷ luật đuổi việc.
Article 4. In matters which concern the school curriculum and educational practice, the pedagogical and professional liberty of teacher must be respected and their initiative encouraged, particularly in the choice of teaching methods and textbooks, and through the participation of their representatives in the study of pedagogical and professional problems.
Điều 4. Liên quan đến
chương trình học và thực hành giáo dục, sự tự do sư phạm và tự do chuyên môn
của giáo viên phải được tôn trọng, các sáng kiến cần được khuyến khích, đặc
biệt là lựa chọn phương pháp giảng dạy và sách giáo khoa thông qua sự tham gia của
đại diện giáo viên trong việc nghiên cứu các vấn đề sư phạm và chuyên môn.
Article 5. Teachers should have the right freely to join professional bodies, and such bodies should be entitles to represent them on all occasions.
Điều 5. Giáo viên phải
có quyền tự do tham gia tổ chức nghề nghiệp và các tổ chức như vậy nên làm đại
diện cho giáo viên trong mọi hoàn cảnh.
Article 6. All Teacher should have the right to academic and professional training of the highest possible standard, the educational requirement for university entrance being included. Social and financial circumstances should not debar a student from training for teaching.
Điều 6. Tất cả các
giáo viên phải có quyền được nâng cao trình độ về mặt học thuật và chuyên môn
theo các tiêu chuẩn cao nhất có thể, kể cả yêu cầu được học để có thể vào
học ở bậc đại học. Hoàn cảnh xã hội và tài chính không được trở thành một rào
cản để ngăn cấm một sinh viên được học để trở thành giáo viên.
Article 7. Teachers
should have the opportunity to continue their professional education. They
should have the right to take part in supplementary course, and have the
necessary financial assistance to do so; in particular special facilities for
travel and foreign exchange should be available to enable them to get
first-hand knowledge of the life of their own and of other countries.
Điều 7. Giáo viên cần
được tạo cơ hội để tiếp tục học nâng cao trình độ chuyên môn. Họ có quyền tham
gia các khóa học bổ trợ với sự hỗ trợ tài chính ở mức cần thiết, kể cả việc
tạo điều kiện đặc biệt để giáo viên có thể tham quan, trao đổi ở nước
ngoài giúp họ có kiến thức thực tế trong cuộc sống riêng (trong nước) và ở
nước ngoài.
Article 8. Teachers are entitled to salaries corresponding to the importance of their social and educational function and such as to enable them to devote themselves entirely to their profession without financial anxiety.
For teacher with equal
qualifications and length of service, the principle of equal pay for equal work
should be recognized without discrimination.
Điều 8. Giáo viên được
hưởng tiền lương phù hợp với tầm quan trọng của chức năng xã hội và giáo dục để
có thể cống hiến hoàn toàn cho nghề nghiệp mà không phải lo lắng về tài chính.
Đối với những giáo
viên có trình độ và thâm niên công tác ngang nhau, cần áp dụng nguyên tắc trả
lương công bằng: công việc như nhau thì lương cũng như nhau, không nên phân
biệt.
Article 9. Teachers are entitled to holidays with pay for a period corresponding to the full school holidays, sick leave with pay and adequate pension scheme, which includes provision for widow, children and dependants.
Điều 9. Giáo viên được
nghỉ có lương trong toàn bộ thời gian nghỉ của trường học, được nghỉ ốm có
lương và hưởng chế độ trợ cấp đầy đủ, kể cả trợ cấp cho góa phụ (chỗ này hơi
khó hiểu), trẻ em và người phụ thuộc.
Article 10. Teacher are entitled to carry on their work in suitable premises, equipped with the necessary apparatus and materials, and in classes small enough for effective teaching.
Điều 10. Giáo viên có
quyền được làm việc trong điều kiện thích hợp, với các trang thiết bị cần thiết
và quy mô các lớp học đủ nhỏ để giảng dạy hiệu quả.
Article 11. The equipment of a school should not depend upon the social status of the pupils, nor on the type of school, but upon educational needs.
All school should be
provided with suitable accommodation to enable qualified staff to carry out the
special services entrusted to them, e.g. medical and dental care, school meals
and physical education. They should also be provided with laboratories,
workshops and libraries.
Điều 11. Trang
thiết bị trường học không nên phụ thuộc vào địa vị xã hội của học sinh cũng như
thể loại trường mà chỉ phụ thuộc vào mục đích/nhu cầu giáo dục.
Các trường cần có nơi
ăn ở phù hợp cho những nhân viên đủ trình độ, đảm đương các dịch vụ chuyên biệt
tại chỗ như chăm sóc ý tế nha khoa, cũng cấp bữa ăn tại trường và giáo dục thể
chất. Trường học cũng cần có các phòng thí nghiệm, phòng hội thảo và thư
viện.
Article 12. The school should contribute to the development of character. A humane discipline in keeping with the self-respect of both pupil and teacher, should exclude coercion and violence.
Điều 12 . Nhà trường
cần đóng góp vào sự phát triển nhân cách. Một nguyên tắc nhân đạo, phù
hợp với lòng tự trọng của cả học sinh và giáo viên, là phải loại trừ áp bức và
bạo lực.
Article 13. Maladjusted children should be taught in special classes with a view to fitting them as soon as possible to enter ordinary classes and normal life.
Children whose
physical handicaps prevent them from participating in ordinary school life
should be educated in special schools by method suited to their special needs
and disabilities.
Điều 13 . Trẻ em lệch
lạc về hành vi (trẻ em cá biệt) cần được giảng dạy trong các lớp học đặc biệt
nhằm điều chỉnh càng sớm càng tốt để các em có thể vào lớp học bình thường và
có cuộc sống bình thường.
Trẻ em khuyết tật về
thể chất không thể tham gia vào hoạt động học đường bình thường cần được giáo
dục trong các trường đặc biệt, bằng các phương pháp phù hợp với nhu cầu đặc
biệt và tình trạng khuyết tật của trẻ em.
Article 14. Provision should be made for educational research in classes or schools where experiments in methods may be tried under suitable conditions, so that the progress of educational practice and theory may be advanced. An information service should be available to make the results of research known.
Điều 14. Các cơ
sở giáo dục cần có cơ sở vật chất cần thiết để có thể tiến hành các thực nghiệm
khoa học, khả dĩ trong điều kiện thích hợp, sao cho có thể đẩy mạnh các
tiến bộ của lý thuyết và thực hành về giáo dục. Cần có dịch vụ thông tin để
công bố các kết quả nghiên cứu.
Article 15. Through their chosen representatives teachers should have the opportunity of shaping policy to improve the administration of schools and the practice of their profession.
Điều 15 . Thông qua
đại diện do mình bầu, giáo viên cần có cơ hội để xây dựng các chính sách để cải
thiện hoạt động quản lý các trường học và hành nghề.
(Unanimously adopted)
Delegates of the
constituent Federations of the Joint Committee of International Teachers’
Federation.
(Đã nhất trí thông
qua)
Đại biểu của Liên đoàn thành viên của Ủy ban hỗn
hợp Liên đoàn Quốc tế các nhà giáo.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét